I. TỰ NHIÊN
1.
Vị trí địa lý, địa hình
*)
Vị trí địa lý:
-
Phía Bắc và Đông Bắc giáp với huyện Sông Mã; Phía Tây và Tây Nam giáp với xã Sam Kha và xã Mường Lèo; Phía Nam giáp xã Dồm
Cang. Độ cao trung binh so với mực nước biển: Phía Bắc là 1.547 m; Phía Nam: 1.130,7 m;
Phía Tây: 1.702,8 m; Phía Đông: 1.674,6 m.
*) Địa hình:
Mang đặc trưng
của một xã miền núi, địa hình của xã chia cắt khá mạnh, địa hình phức
tạp, độ cao từ 750 m đến 1.700 m so với
mực nước biển, bao gồm hai dạng địa hình chính:
- Địa hình đồi
núi thấp và trung bình có độ cao từ 750 m đến 1000 m so với mực nước biển, dạng
địa hình này hiện đang được nhân dân canh tác cây hàng năm (lúa nước, nương
rẫy).
- Địa hình núi
cao có độ cao từ 1000 m đến 1700 m so với mực nước biển, dạng địa hình này hiện
đang được khoanh nuôi tái sinh rừng và rừng phòng hộ.
- Độ dốc của xã
cao theo 2 hướng chính là từ hướng Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.
Từ trụ sở UBND xã đến thị trấn huyện là 13 km theo đường tỉnh lộ 105; đến Thành
phố Sơn La 145 km theo đường Quốc lộ 4G.
2.
Diện tích:
Tổng diện tích tự nhiên là: 15.160,0 ha; đất nông nghiệp 1.171,76 ha; đất lâm
nghiệp 4.004,88 ha; đất chuyên dùng 130,38 ha; đất ở và nghĩa trang 85.01 ha;
đất chưa sử dụng 9.720,93 ha.
3.
Khí hậu, thủy văn:
3.1. Khí
hậu:
* Khí hậu: Nằm trong vùng Tây Bắc, nên
xã Púng Bánh có khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi có mùa đông lạnh, suốt mùa
đông lạnh và khô hanh, còn mùa hè mưa nhiều. Khí hậu phân hóa theo địa hình và
theo mùa
a. Chế độ bức
xạ, nắng, mây.
Chế độ bức xạ
khá dồi dào, khá nhiều nắng và ít mây. Lượng bức xạ tổng cộng đạt khoảng
130-132 kcal/cm2.năm. Tháng 5 có lượng bức xạ lớn nhất, đạt
13,2-13,4 kcal/cm2.tháng. Tháng 1 có lượng bức xạ thấp nhất là 7,6-7,8
kcal/cm2.tháng. Trung bình mỗi năm có 1880-1900 giờ nắng. Tháng 5 có
nhiều nắng nhất đạt 198-200 giờ/tháng. Tháng 1 có ít nắng nhất, là 134-136
giờ/tháng. Lượng mây tổng quan trung bình năm 6,8-6,9/10 BT. Hai tháng 3,4 có
ít mây nhất, là 5,2-5,4/10 BT. Ba tháng (11,12,1) có nhiều mây nhất, đạt
8,2-8,3/10 BT.
b. Chế độ gió .
Chế độ gió nhìn chung phụ thuộc vào
điều kiện địa hình địa phương. Hướng gió chủ yếu phụ thuộc vào hướng của thung
lũng suối chính. Tốc độ gió trung bình năm đạt 1,1-1,2 m/s ở vùng thấp trong
thung lũng suối Nậm Ban còn trên các sườn núi đạt 1,5-2,5 m/s. Tốc độ gió mạnh
nhất thường dao động trong khoảng 12-25 m/s, tuy nhiên vào thời kỳ chuyển tiếp
từ đông sang hè (4,5) có thể đạt 30-35 m/s trong các cơn dông.
c. Chế độ
nhiệt.
Nền nhiệt giảm
theo độ cao địa hình. Trong thung lũng ở độ cao 570-750 m nhiệt độ trung bình
năm đạt khoảng 20-21°C, thuộc chế độ nhiệt hơi nóng. Đến
độ cao 1100-1150 m nhiệt độ trung bình năm còn khoảng 18°C, có giá trị thấp nhất khoảng 16°C trên vùng đỉnh sườn
1500-1617 m của các dãy núi thuộc ranh giới phía Tây Bắc và Đông, Đông Bắc của
xã.
Chỉ ở những
vùng thấp nhất của xã trong thung lũng có độ cao khoảng 570-690m mới có một
thời kỳ nóng 1-2 tháng (5,6), với nhiệt độ trung bình chỉ đạt 25,1-25,5°C. Ở những vùng thấp dưới 750 m mùa lạnh (thời kỳ có nhiệt độ trung bình
tháng < 18°C) kéo dài 2-3 tháng (2,3,4). Càng
lên cao mùa lạnh càng dài, đến độ cao trên 1500 m nhiệt độ trung bình quanh năm
đều < 20°C, trong đó có khoảng 7 tháng lạnh
dưới 18°C trở lên.
Nhiệt độ dao
động khá mạnh trong năm với biên độ đạt trên dưới 10°C ở trong các thung lũng, dao động khoảng 8-9°C ở
trên các sườn núi. Nhiệt độ dao động khá mạnh trong ngày với biên độ nhiệt ngày
đêm trung bình năm đạt 10-11°C ở vùng thấp, dao động
khoảng 8-9°C trên các sườn núi. Trị số biên độ
nhiệt ngày đêm lớn nhất tới 13-14°C vào các tháng (2,3,4),
thấp nhất là 8-9°C vào ba tháng giữa mùa mưa (6,7,8,)
ở trong các thung lũng suối.
d. Chế độ mưa ẩm.
Lượng mưa: Trên đại bộ phận lãnh thổ
của xã có lượng mưa năm dao động trong khoảng 1.200-1.500 mm.
Mùa mưa dài 5 tháng (4-9) với lượng
mưa chiếm 84-86% tổng lượng mưa năm. Ba tháng giữa mùa mưa (6,7,8) có lượng mưa
lớn đạt 200-370 mm/tháng. Mùa khô với lượng mưa <50 mm/tháng kéo dài 5 tháng
(5-10), trong đó có 2-3 tháng hạn (12-2) với lượng mưa <25 mm, nhưng không
có tháng kiệt (<5 mm/tháng). Tháng 12 hoặc tháng 1 có lượng mưa thấp nhất
song vẫn đạt 14-16 mm/tháng.
Số ngày mưa năm
dao động trong khoảng 100–110 ngày. Trong mùa mưa có khoảng 10-19 ngày
mưa/tháng; vào mùa khô (11-3) chỉ có 2-4 ngày mưa/tháng.
3.2. Thủy
văn:
a. Mạng lưới
suối.
Xã Púng Bánh có nhiều con
suối, khe suối như suối Nậm Ban, suối Huổi Púa và hệ thống các con suối, khe
suối nhỏ... Do địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao với độ dốc chênh
lệch lớn đã tạo ra các khe suối nhỏ và ngắn, mùa khô thì cạn kiệt, mùa mưa lưu
lượng dòng chảy lớn, đã tạo ra cho lưu lượng nước giữa hai mùa chênh lệch lớn,
vì vậy thường xảy ra những cơn lũ cục bộ làm ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và
đời sống của nhân dân trong xã.
b. Chế độ
thủy văn.
Dòng chảy trong
khu vực được nghiên cứu phân hóa sâu sắc theo mùa phụ thuộc vào sự phân hóa
của chế độ mưa.
¨ Mùa lũ: Mùa lũ trung bình khu vực
xã Púng Bánh thường kéo dài 5 tháng từ tháng 5 đến tháng 9, với lưu
lượng nước chiếm khoảng 66-79% tổng lưu lượng dòng chảy năm. Tháng 7,
8 có lưu lượng dòng chảy lớn nhất, đạt 48,12 m3/s, chiếm
khoảng 23% tổng lưu lượng dòng chảy năm. Tuy nhiên, mùa lũ hàng năm dao
động trong khoảng 3-5 tháng, vào các tháng (5,6,7,8), với lưu lượng dòng chảy
đạt khoảng 60-75% tổng lưu lượng dòng chảy năm.
Do xã nằm
khuất sâu trong lục địa nên ảnh hưởng của mưa bão tới khu vực không
lớn. Tuy nhiên, do xã Púng Bánh nằm ở vùng có địa hình thấp của
huyện Sốp Cộp khi có mưa bão xảy ra sẽ gây những tác động không nhỏ
đến sản xuất nông nghiệp của xã.
¨ Mùa kiệt: Mùa kiệt trung bình khu
vực xã Púng Bánh thường kéo dài 7 tháng (10-4) với lưu lượng nước
chiếm khoảng 30-32% tổng lưu lượng nước năm. Tuy nhiên, mùa kiệt hàng năm dao
động trong khoảng 6-7 tháng (10-4), chiếm khoảng 25 – 40% tổng lưu lượng
nước hàng năm.
Ba tháng liên
tiếp có lưu lượng dòng chảy nhỏ nhất thường rơi vào các tháng từ
tháng 2 đến tháng 4 với lưu lượng nước chiếm khoảng 7,6% tổng lưu
lượng dòng chảy năm. Tháng có lưu lượng dòng chảy thấp nhất thường
rơi vào tháng 4 với lưu lượng nước trung bình chỉ đạt 4,71 m3/s,
chiếm khoảng 2,2% tổng lưu lượng dòng chảy năm.
4. Tài
nguyên thiên nhiên
*) Tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất
4.1 Tài nguyên đất
Theo kết quả
điều tra khảo sát và kết quả tổng hợp được từ bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Sơn La tỷ
lệ 1: 100.000. Trên địa bàn xã Púng Bánh có các nhóm đất chính như sau:
- Nhóm đất đỏ
vàng trên đá phiến sét và biến chất.
- Nhóm đất màu
feralit màu vàng nhạt trên núi đá.
- Nhóm đất đỏ
vàng trên đá Macma axít.
- Nhóm đất vàng
nhạt trên đá cát.
- Nhóm đất màu nâu đỏ trên đá Macma Bazơ trung tính.
- Nhóm đất
thung lũng do sản phẩm dốc tụ.
4.2. Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích
đất tự nhiên 15.160,0ha. Trong đó:
a) Đất sản xuất
nông nghiệp:
1.171,76ha
- Đất trồng cây
hàng năm:
1.133,60ha
- Đất trồng cây
lâu
năm:
38,16ha
- Đất nuôi
trồng thuỷ sản:
20,38ha
b) Đất lâm
nghiệp:
4.004,88ha
- Đất rừng sản
xuất:
776,50ha
- Đất rừng
phòng hộ:
1.036,20ha
- Đất rừng đặc
dụng:
2.192,18ha
c) Đất ở:
42,80ha
d) Đất chuyên
dùng:
130,38ha
e) Đất khác
(đất chưa sử dụng): 9.720,93ha
*). Tài
nguyên nước
- Nước mặt: Đây là nguồn nước chính phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Nguồn
nước mặt chủ yếu là nước mưa được lưu giữ trong các ao, ruộng và hệ thống sông, suối. Chất lượng nguồn nước tương
đối sạch.
- Nước ngầm: Nguồn nước ngầm hiện tại
chưa khảo sát đầy đủ, song trong
thực tế nhiều khu vực có thể khai thác được nước ngầm (phần lớn là những vùng
bản thấp), để đưa vào phục vụ cho đời sống của nhân dân trong vùng (đào
giếng lấy nước). Tuy nhiên còn một số bản vùng cao do địa hình đồi
núi có độ dốc lớn, nguồn nước ngầm thường rất sâu nên việc đầu tư khai thác
nguồn nước ngầm sẽ rất tốn kém.
II. DÂN CƯ
1. Dân số:
- Dân số toàn xã năm 2010 có
1.408 hộ, với 6.778 nhân khẩu.
- Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên: 1,3%.
2. Thành
phần dân tộc:
- Dân tộc Thái chiếm: 96,02 %
- Dân tộc Hmông chiếm: 3,98 %
- Nguồn gốc, xuất xứ của các dân tộc đến cư trú tại xã ( Không rõ) Từ thành lập
xã Púng Bánh đã hình thành 16 bản và hai dân tôc cùng sống.
- Những dòng họ sinh sống tại xã gồm.
Đối với dân tộc Mông gồm có Họ Mùa.
Đối với dân tộc Thái gồm có các dòng họ: Họ Quàng; họ Tòng; Họ Vì; họ Lò; họ
Lường;
- Về phong tục tập quán cưới xin, sinh đẻ, nuôi con, mừng thọ, lễ tang, lễ mừng
nhà mới: Với các phong tục này được thể hiện theo phong tục truyền thống từ xưa
để lại tuy nhiên hiện nay một số phong tục được cải biên không rườm rà thực
hiện theo nếp sống mới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội.
- Tập quán: Thường sống tập trung thành từng Bản; Kinh nghiệm làm
nhà ở hầu hết là chọn nơi đất ở bằng phẳng đối với dân tộc thái, người
Mông thường ở trên sườn núi. Vật liệu chọn làm nhà ở là các loại gỗ tốt không
bị mọt, trước đây mái lợp thường dùng cây cỏ tranh nay dùng ngói hoặc Bro
xi măng; ngày động thổ, cất nhà chọn những ngày lành tháng tốt của gia đình.
- Tín ngưỡng, tôn giáo: Quan niệm người sống được chăm sóc, người chết được
chôn cất cẩn thận theo phong tục mỗi dân tộc, thờ cúng linh hồn người đã chết….
- Nhà ở: Người Thái phần đông ở nhà sàn bằng gỗ, lợp ngói. Người Mông dựng nhà
đất lợp ngói, tường thưng bằng gỗ.
- Về trang phục: Đối với người tộc Mông quần ống thụng (rộng), áo ngắn thân tay
dài.
Đối với người dân tộc Thái: phụ nữ mặc áo cóm cài khuy bằng cúc hoặc cúc bướm,
Nam giới mặc áo vải nhuộm chàm.
Hiện nay, đa số người dân tộc Thái và dân tộc Mông, nhất là đàn ông đều mặc
trang phục như người kinh.
3.
Các họ miền xuôi lên sinh sống tại xã: không có
4.Các
đơn vị dân cư hiện nay thuộc xã
Lập bảng thống kê danh sách các bản
hiện nay thuộc xã:
Stt
|
Tên bản
|
Số hộ
|
Số dân
|
Gồm các dân tộc
|
Cách trung tâm xã
|
1
|
Bản
Huổi Hin
|
45
|
128
|
Thái
|
2
km
|
2
|
Bản
Lầu
|
151
|
719
|
|
2
km
|
3
|
Bản
Phải
|
105
|
486
|
Thái
|
1
km
|
4
|
Bản
Kéo
|
92
|
445
|
|
TT
xã
|
5
|
Bản
Cọ
|
90
|
415
|
|
1
km
|
6
|
Bản
Liềng
|
157
|
750
|
|
2
km
|
7
|
Bản
Lùn
|
133
|
624
|
|
2
km
|
8
|
Bản
Púng
|
164
|
763
|
|
4
km
|
9
|
Bản
Pánh
|
153
|
717
|
|
5 km
|
10
|
Bản
Huổi Cốp
|
41
|
183
|
|
7
km
|
11
|
Bản
Nghịu
|
43
|
221
|
|
12km
|
12
|
Bản
Khá
|
116
|
586
|
|
5
km
|
13
|
Bản
Nà Liền
|
66
|
340
|
|
5
km
|
14
|
Bản
Phiêng Ban
|
66
|
328
|
|
12km
|
15
|
Bản
Phá Thóng
|
30
|
230
|
|
15km
|
16
|
Bản
Púng Cưởm
|
10
|
61
|
|
14km
|